Nguyên Vật Liệu luôn được kiểm tra chặt chẽ với quy trình riêng
của Công Ty Nguyên Thịnh

Bê tông là một loại đá nhân tạo, được hình thành bởi việc trộn các thành phần: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính,… theo một tỷ lệ nhất định (được gọi là cấp phối bê tông). Trong bê tông, chất kết dính (xi măng + nước, nhựa đường, phụ gia…) làm vai trò liên kết các cốt liệu thô (đá, sỏi,…đôi khi sử dụng vật liệu tổng hợp trong bê tông nhẹ) và cốt liệu mịn (thường là cát, đá mạt, đá xay,…) và khi đóng rắn, làm cho tất cả thành một khối cứng như đá.

NGUYÊN THỊNH Luôn chọn lựa những nguyên liệu đạt tiêu chuẩn cao để đảm bảo những yêu cầu khắc khe theo đúng yêu cầu của Châu Âu và Việt Nam. nguyên vật liệu dùng để cấp phối bê tông Nguyên Thịnh được sản xuất bởi các thương hiệu danh tiếng Xi Măng InSee (Holdcim Việt Nam), Đá có độ cứng đạt tiêu chuẩn cao, Phụ Gia VinKems …

 

Xi Măng Insee chuyên dụng cho công nghiệp

INSEE luôn là loại xi măng được thiết kế chuyên biệt được dùng cho các trạm trộn bê tông tươi, đòi hỏi có độ linh động và cường đồ ổn định cho các dự án hạ tầng và các công trình xây dựng khác

INSEE EASY FLOW

Các kết cấu dưới lòng đất & hạ tầng (tường, cọc nhồi, cầu cảng): Xi măng Portland hỗn hợp PCB40 đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 6260:2009 hoặc tiêu chuẩn ASTM C1157 loại GU. Tổng lượng kiềm tương đương (Na2O + 0.658 K2O) < 0.60% để tránh phản ứng kiềm cốt liệu

Các cấu kiện trên mặt đất (mặt sàn, dầm, cột…): Xi măng Portland hỗn hợp PCB40 (pha trộn) đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 6260:2009 hoặc tiêu chuẩn ASTM C1157 loại GU

INSEE Mass Pour

Xi măng ít tỏa nhiệt đáp ứng tiêu chuẩn ASTM C1157 loại LH hoặc TCVN 7712:2013 loại PCBLH40 tránh nứt bê tông do nhiệt

Trong quá trình đóng rắn, chênh lệch nhiệt độ giữa những điểm khác nhau trong khố bê tông phải được kiểm soát. Có hai yếu tố cần được chú ý để tránh xảy ra đồng thời:

   – Chênh lệch nhiệt độ giữa 2 điểm ∆T> 20oC

   – Gradient ∆T/m ≥ 50oC/m

Nhiệt độ tối đa trong khối bê tông phải dưới 70oC

INSEE EXTRA DURABLE

Trong môi trường ăn mòn có độ Clo- cao, SO4-2> 200ppm, pH<6.5

Xi măng đáp ứng tiêu chuẩn ASTM C1157 loại HS hoặc TCVN 7711:2013 loại PCBBFS 40 – HS.

Trong giai đoạn trình duyệt cấp phối, việc lựa chọn cấp phối bê tông phải tuân theo hạn định về tính thấm clo “thấp” của bê tông (<2000 Coulomb - ASTM C1202/ TCVN 9337:2012 - độ thấm clo của bê tông)

Chất phụ gia Bê Tông VINKEMS

Các sản phẩm phụ gia của công ty Vinkems hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các dự án cầu đường, thuỷ điện, trạm bê tông thương phẩm, trạm bê tông đúc sẵn, các công trình xây dựng dân dụng, thương mại và công nghiệp.

Vinkems® Conrex 306

là phụ gia siêu dẻo dạng lỏng, thành phần gồm các polymer tổng hợp, hiệu quả giảm nước tầm cao và duy trì độ sụt cho bê tông, giúp công tác vận chuyển và thi công bê tông an toàn và hiệu quả. Vinkems® Conrex 306 có tác dụng giảm nước cao giúp bê tông đặc chắc, đạt cường độ sớm và tăng cường độ sau cùng. Vinkems® Conrex 306 phù hợp với các tiêu chuẩn TCVN 8826:2011 ASTM C494 loại G, và Quy chuẩn Kỹ thuật QCVN 16:2011.

Vinkems® Conrex 306NT

là phụ gia siêu dẻo dạng lỏng, thành phần gồm các polymer tổng hợp, hiệu quả giảm nước tầm cao và duy trì độ sụt lâu dài cho bê tông, giúp công tác vận chuyển và thi công bê tông an toàn và hiệu quả. Vinkems® Conrex 306NT giảm nước cao giúp bê tông đặc chắc, đạt cường độ cao và sớm, tăng cường độ cuối cùng, tăng khả năng chống thấm. Vinkems®Conrex 306NT phù hợp với các tiêu chuẩn TCVN 8826:2011 & ASTM C494 loại D&G, và Quy chuẩn Kỹ thuật QCVN 16:2011.

Vinkems® Poly 139

là phụ gia siêu dẻo gốc polycarboxylate cải tiến thế hệ mới, dạng lỏng, giảm nước tầm cao. Vinkems® Poly 139 có tác dụng tạo cường độ sớm thật cao và tăng cường độ cuối cùng, duy trì tính công tác tốt, đáp ứng tối đa cho ngành bê tông đúc sẵn cấu kiện lớn. Vinkems® Poly 139 khi được trộn với lượng nước thích hợp trong hỗn hợp bê tông sẽ giúp xi măng thủy hóa hoàn toàn, giải phóng lượng nước và xi măng vón cục đem lại khả năng thiết kế được bê tông có cường độ rất cao. Vinkems® Poly 139 phù hợp tiêu chuẩn TCVN 8826 – 2011 và ASTM C494/C494M, QCVN 16:2014/BXD, loại G.